Khổ sâm là tên gọi chung được sử dụng để gọi ba loại dược liệu với bộ phận dùng và công dụng khác nhau. Có thể đặt tên và phân biệt chúng bằng bộ phận dùng: khổ sâm cho rễ, khổ sâm cho hạt và khổ sâm cho lá. Trong bài viết này đề cập đến cây khổ sâm cho lá (Croton tonkinensis Euphorbiaceae) hay còn gọi là khổ sâm Bắc bộ hay cù đèn Bắc bộ.
Bạn đang đọc: Cây khổ sâm cho lá: Vị thuốc cho bệnh dạ dày và nhiều công dụng khác
Cần phân biệt khổ sâm cho lá với loài còn lại – khổ sâm cho rễ (Sophora flavescens Fabaceae) và khổ sâm cho hạt (Brucea javanica (L.) để có thể sử dụng đúng cách. Cùng tìm hiểu qua bài viết sau!
Nội Dung
- 1 Giới thiệu chung về cây khổ sâm cho lá
- 2 Thu hái, chế biến, bảo quản và thành phần hóa học
- 3 Cây khổ sâm cho lá có tác dụng gì?
- 4 Cách dùng – liều dùng cây khổ sâm cho lá
- 5 Một số bài thuốc có chứa cây khổ sâm cho lá
- 5.1 1. Bài thuốc chữa đau dạ dày chứa cây khổ sâm cho lá
- 5.2 2. Bài thuốc hỗ trợ chữa viêm đại tràng mãn tính
- 5.3 3. Bài thuốc chữa đầy bụng, khó tiêu
- 5.4 4. Bài thuốc chữa bệnh vẩy nến, lở ngứa chứa cây khổ sâm cho lá
- 5.5 5. Bài thuốc chữa chứng kiết lỵ kèm hay đau bụng đi ngoài
- 5.6 6. Bài thuốc trị đau bụng không rõ nguyên nhân
- 6 Một số lưu ý khi sử dụng cây khổ sâm cho lá
Giới thiệu chung về cây khổ sâm cho lá
Đặc điểm thực vật cây khổ sâm cho lá
Tên gọi khác: khổ sâm Bắc bộ, cây cù đèn.
Tên khoa học: Croton tonkinensis Gagnep.
Họ: thầu dầu (Euphorbiaceae).
Mô tả thực vật:
Cây bụi cao khoảng 0,72 – 1m. Lá mọc cách hay gần như mọc đối, có khi mọc thành vòng giả gồm 3-6 lá. Lá hình mũi mác, mép nguyên dài 5-10cm, rộng 1-3cm. Cả hai mặt lá đều có nhiều lòng hình khiên óng ánh (kiểu lông ở lá cây nhót) nhưng mặt dưới nhiều hơn ở mặt trên. Khi phơi khô, mặt lá dưới có màu trắng bạc, mặt trên có màu nâu đen.
Cụm hoa mọc ở kẽ lá hay đầu cảnh, lưỡng tính hay đơn tính. Hoa đực có 5 lá đài, 12 nhị, hoa cái có 5 lá dài, 3 vòi nhị. Quả gồm 3 mảnh vỏ, màu hung hung đỏ.
Phân bố
Cây khổ sâm cho lá là một cây thuốc đặc hữu của miền Bắc Việt Nam. Cây được tìm thấy mọc hoang và được trồng khá phổ biến ở nước ta, nhất là ở các tỉnh ở vùng đồng bằng Bắc bộ.
Thu hái, chế biến, bảo quản và thành phần hóa học
Thu hái, chế biến, bảo quản
Lá khổ sâm được thu hái vào thời điểm cây sắp ra hoa. Người ta thu hái các là bánh tẻ vào các mùa trong năm. Phơi khô. Có thể dùng ở cả dạng tươi hay phơi khô để dùng dần. Trước khi sử dụng, thường tiến hành sao vàng. Dược liệu khi đã được phơi hay sấy khô cần cho vào trong túi kín và bảo quản ở những nơi khô thoáng, tránh mối mọt và ẩm mốc.
Thành phần hóa học
Trong lá khổ sâm có chứa một số thành phần chính như sau:
- Terpenoid: là thành phần chất chuyển hóa thứ cấp chiếm ưu thế, chủ yếu là diterpenoid. Các tác dụng dược lý của cây đã được chứng minh có mối tương quan với các thành phần ent-kauran diterpenoid.
- Flavonoid
- Alkaloid
- β – sitosterol
- Stigmasterol
- Acid benzoic
Cây khổ sâm cho lá có tác dụng gì?
Theo y học cổ truyền
Tính vị và quy kinh: Khổ sâm cho lá có vị rất đắng, tính bình, hơi độc. Được quy vào kinh Đại tràng.
Công dụng: Khu phong, thanh nhiệt táo thấp, lợi niệu, sát trùng.
Chủ trị: Điều trị ung nhọt, sang lở, chốc đầu, đau bụng khó tiêu, lỵ, viêm loét dạ dày tá tràng.
Ngoài ra, khổ sâm còn được dùng trong các phương thuốc chữa chứng bạch đới, hoàng đản, tả lỵ, tiểu tiện khó, phong hủi, ngứa ngoài da…
Lá khổ sâm được sử dụng trong y học cổ truyền nổi tiếng nhất là điều trị bệnh lý tiểu chảy, lỵ trực trùng, ngoài ra loại thảo dược này còn được làm thuốc trị đau dạ dày và điều trị bỏng, áp xe, chốc lở, khó tiêu và loét dạ dày – tá tràng. Chúng là một phần của công thức thuốc dùng để điều trị bệnh nổi mề đay, bệnh phong và bệnh vẩy nến.
Xem thêm: Nghệ mật ong chữa dạ dày: Uống sao để tránh lợi bất cập hại?
Theo y học hiện đại
- Chống oxy hóa, giúp giảm đau, chống dị ứng.
- Chống viêm, kháng ung thư.
- Làm tăng lưu lượng máu động mạch vành, chống rối loạn nhịp tim, ngăn ngừa thiếu máu cơ tim. Ngoài ra còn có tác dụng chống xơ vữa động mạch và hỗ trợ làm hạ lipid máu.
- Loại bỏ đờm trong họng, đồng thời làm giảm triệu chứng hen suyễn.
- Có tính kháng khuẩn, kháng nấm, kháng ký sinh trùng sốt rét .Alcaloid toàn phần trong lá khổ sâm ức chế sự phát triển của Plasmodium berghei và P.falciparum intro.
- Khổ sâm có tác dụng kháng sinh đối với trực khuẩn lỵ và đồng thời có tác dụng kháng amip lỵ, làm đơn bào co thành kén. Có khả năng ức chế hoạt động của các chủng vi khuẩn như tụ cầu vàng, liên cầu khuẩn nhóm B, trực khuẩn lỵ. Cùng với đó còn có tác dụng ức chế sự phát triển của một số loại nấm mốc.
- Khổ sâm còn có tác dụng an thần, lợi tiểu, chống dị ứng và có tác dụng bảo vệ nâng cao tỉ lệ sống đối với động vật tiêm liều chết nọc độc rắn hổ mang.
Tìm hiểu thêm: “Giải mã” hiện tượng sáng ngủ dậy bị đau lưng dưới
Cách dùng – liều dùng cây khổ sâm cho lá
Tùy thuộc vào từng bài thuốc mà cách dùng có thể khác nhau. Thường dùng khô dưới dạng thuốc sắc hay hãm lấy nước uống mỗi ngày khoảng 12 – 20g tối đa lên tới 40g/ngày. Bạn cũng có thể dùng 8 – 10 lá dạng tươi nhai trực tiếp hoặc giã nát vắt lấy nước uống.
Một số bài thuốc có chứa cây khổ sâm cho lá
1. Bài thuốc chữa đau dạ dày chứa cây khổ sâm cho lá
- Bài thuốc 1: Nguyên liệu gồm 16 – 20g lá khổ sâm. Cách làm: Rửa sạch rồi cho vào ấm sắc lấy nước đặc, uống trực tiếp khi còn ấm, sau bữa ăn. Mỗi liệu trình kéo dài khoảng 2 – 3 tuần. Nếu triệu chứng chưa dứt thì nên ngưng vài ngày rồi dùng tiếp cho đến khi khỏi bệnh.
- Bài thuốc 2: Chuẩn bị nguyên liệu: 12g lá khổ sâm, 12g lá bồ công anh, 50g lá khôi. Cho tất cả nguyên liệu vào ấm, thêm 600ml nước. Đun trên lửa nhỏ tới khi nước cô lại còn 1/3. Bỏ bã, chia làm 2 – 3 lần uống/ngày. Mỗi liệu trình duy trì liên tục mỗi ngày 1 thang trong khoảng 10 ngày.
- Bài thuốc 3: Nguyên liệu gồm 16g lá khổ sâm, 1 ít dạ cẩm. Sắc lấy nước đặc, uống mỗi ngày 1 thang. Cần duy trì mỗi liệu trình khoảng từ 2 – 3 tuần.
- Bài thuốc 4: Chuẩn bị 12g khổ sâm, 10g hương phụ, 12g trần bì, 10g nghệ, 10g bồ công anh, 8g ngải cứu. Các vị thuốc này đem tán hết thành bột mịn. Mỗi ngày chỉ dùng 10 – 20g, chia đều làm 2 lần uống cùng nước sôi ấm.
Xem thêm: Cách chữa viêm loét dạ dày tại nhà nào để mau khỏi bệnh?
2. Bài thuốc hỗ trợ chữa viêm đại tràng mãn tính
>>>>>Xem thêm: 10+ dấu hiệu mọc răng khôn phổ biến, dễ nhận biết nhất
Chuẩn bị: lá khổ sâm, chè dây, nam mộc hương, vân mộc hương, hậu phác, thương truật với lượng bằng nhau (khoảng 8g mỗi vị).
Thực hiện: Các vị thuốc trên cho hết vào ấm, đổ thêm 1 bát nước sao cho xăm xắp bề mặt thuốc. Đun sôi trong 30 phút với lửa nhỏ. Chia đều thành nhiều lần uống trong ngày, dùng mỗi ngày chỉ 1 thang thuốc.
3. Bài thuốc chữa đầy bụng, khó tiêu
- Bài thuốc 1: Cần chuẩn bị khoảng 12 – 24g khổ sâm. Đem vị thuốc đi sắc lấy nước đặc hoặc hãm như hãm trà.
- Bài thuốc 2: Cần có 12g lá khổ sâm, 12g nhân trần, 12g bồ công anh, 10g lá khôi, 10g chút chít. Các vị thuốc đem tán bột rồi trộn đều. Pha với nước ấm để uống hằng ngày.
- Bài thuốc 3: Chuẩn bị 12g lá khổ sâm, 20g bồ công anh, 40g lá khôi, 12g uất kim, 12g hậu phác, 4g cam thảo, 8g ngải cứu. Các vị thuốc đem cho vào ấm sắc lấy nước đặc hay nấu thành cao để pha siro uống.
4. Bài thuốc chữa bệnh vẩy nến, lở ngứa chứa cây khổ sâm cho lá
Chuẩn bị: 15g lá khổ sâm, 15g huyền sâm, 15g sinh địa, 15g kim ngân hoa, 10g thương nhĩ tử.
Cách làm: Các vị thuốc đem cho vào ấm sắc lấy nước, uống khi còn ấm, mỗi ngày 1 thang. Kết hợp dùng lá khổ sâm cùng kinh giới và lá trầu không đun nước tắm để giảm nhanh triệu chứng ngứa ngoài da.
5. Bài thuốc chữa chứng kiết lỵ kèm hay đau bụng đi ngoài
- Bài thuốc 1: Cần có 1 nắm lá khổ sâm cùng 1 nắm lá phèn đen. Đem sắc lấy nước uống trong ngày, dùng mỗi ngày 1 thang.
- Bài thuốc 2: Chuẩn bị 10g lá khổ sâm, 10g rau sam, 10g lá mơ lông, 10g cỏ sữa, 10g nhọ nồi. Cho hết vị thuốc vào ấm sắc lấy nước uống mỗi ngày chỉ dùng 1 thang.
6. Bài thuốc trị đau bụng không rõ nguyên nhân
Chuẩn bị: 4 – 5 lá khổ sâm cùng mấy hạt muối.
Thực hiện: Các vị thuốc đem nhai nuốt trực tiếp. Trong trường hợp có triệu chứng nôn ói hoặc sôi bụng thì nhai chung với 1 lát gừng tươi.
Một số lưu ý khi sử dụng cây khổ sâm cho lá
Chống chỉ định
- Người có cơ thể bị suy nhược, táo bón không dùng được.
- Phụ nữ mang thai, trẻ nhỏ và phụ nữ đang cho con bú nếu muốn sử dụng phải tham khảo ý kiến của bác sĩ.
- Lá khổ sâm có vị đắng tính lạnh nên không dùng Khổ sâm cho bệnh nhân tỳ vị hư nhược do sẽ làm nặng hơn tình trạng hư hàn. Tuy nhiên, nếu cần thiết có thể dùng cùng với thuốc bổ tỳ, kiện vị.
- Không sử dụng khi can thận dương hư.
- Không sử dụng dài ngày vì có thể gây tổn thương cho tạng can và thận khí.
- Không dùng đồng thời Khổ sâm với Lê lô.
Tác dụng phụ
Xuất hiện các hiện tượng chóng mặt, nhức đầu, buồn nôn khi sử dụng quá liền.
Lưu ý và thận trọng
Có rất nhiều vị thuốc tên khổ sâm ở các họ thực vật khác nhau: quả, lá, rễ.
Khác khổ sâm cho rễ (Sophora flavescens Fabaceae) thường được dùng để điều trị bệnh tim, nhiễm trùng, khổ sâm cho lá được dùng cho các bệnh đường tiêu hóa. Do đó, cần tránh nhầm lẫn khi sử dụng vị thuốc trên.
Sử dụng dược liệu có thể gây dị ứng, kích ứng trên một số đối tượng. Nếu có các dấu hiệu như mẩn đỏ, ngứa ngáy, chóng mặt, nôn mửa,… cần dừng sử dụng và liên hệ y tế ngay.
Cây khổ sâm cho lá đã được sử dụng từ lâu để điều trị đau dạ dày, bỏng, áp xe, chốc lở, khó tiêu. Điều cần lưu ý đó là phải phân biệt được vị thuốc này do có rất nhiều loại dược liệu khác với công dụng khác cũng tên là khổ sâm. Hãy sử dụng dược liệu một cách hiệu quả, an toàn nhé!