Co đồng tử

Co đồng tử

Co đồng tử

Co đồng tử là tình trạng đồng tử (vòng tròn nhỏ màu đen ở giữa phần tròng đen của mắt) bị co nhỏ lại quá mức. Đây là dấu hiệu quan trọng để giúp bác sĩ chẩn đoán tình trạng của bạn. 

Bạn đang đọc: Co đồng tử

Có nhiều nguyên nhân dẫn tới co đồng tử. Nó có thể xuất phát từ vấn đề ở não và hệ thần kinh; đôi khi do thuốc hoặc các tác nhân hóa học… Cùng tìm hiểu chi tiết hơn nhé!

Tìm hiểu chung

Co đồng tử là gì?

Đồng tử là lỗ tròn màu đen ở trung tâm mống mắt, giúp tập trung ánh sáng từ bên ngoài để tạo rõ hình ảnh. Đồng tử có thể co hoặc giãn để thích ứng với cường độ ánh sáng xung quanh.

Co đồng tử là tình trạng đồng tử co nhỏ lại quá mức. Lúc này, đường kính đồng tử thường dưới 2mm.

Co đồng tử có thể xảy ra ở một hoặc cả hai mắt. Nếu chỉ ảnh hưởng một bên mắt, tình trạng này được gọi là đồng tử không đều.

Triệu chứng

Những dấu hiệu và triệu chứng nào đi kèm với chứng co đồng tử?

Co đồng tử là triệu chứng xuất hiện trong nhiều bệnh lý hoặc vấn đề khác nhau về mắt,. Vì vậy nên mỗi người thường sẽ có những triệu chứng đi kèm khác nhau. Sau đây là một số biểu hiện phổ biến của các nguyên nhân gây ra tình trạng này:

Đau đầu từng cụm

Một cơn đau đầu từng cụm khiến bạn rất đau đớn ở xung quanh mắt, thái dương hoặc trán. Cơn đau thường xảy ra ở một bên đầu và có thể lặp lại sau một khoảng thời gian ngắn, điều này phụ thuộc vào loại đau đầu từng cụm bạn mắc phải (mạn tính hoặc từng đợt).

Co đồng tử là một triệu chứng phổ biến đi cùng với chứng đau đầu từng cụm. Các dấu hiệu đau đầu từng cụm khác bao gồm:

  • Sụp mí mắt
  • Đỏ mắt
  • Chảy nước mắt
  • Chảy nước mũi
  • Nhạy cảm với ánh sáng và âm thanh
  • Hay nhầm lẫn, thay đổi tâm trạng, hung hăng

Chảy máu trong não và đột quỵ nhân cầu não

Co đồng tử ở cả hai mắt là một triệu chứng phổ biến của chảy máu trong não và đột quỵ ở thân não.

Đột quỵ thân cầu não không có các triệu chứng tương tự với đột quỵ thông thường. Các dấu hiệu phổ biến của đột quỵ thân cầu não gồm:

  • Chóng mặt
  • Choáng váng
  • Yếu ở cả hai bên cơ thể
  • Co giật giống như chứng co giật trong động kinh
  • Nói lắp
  • Mất nhận thức đột ngột.

Hội chứng Horner

Hội chứng Horner là một nhóm các triệu chứng gây tổn thương các dây thần kinh nối từ não đến mặt hoặc mắt. Các triệu chứng phổ biến của hội chứng là đồng tử thu nhỏ và sụp mí mắt ở một bên.

Ngoài ra, Horner cũng có thể do đột quỵ, u não, chấn thương cột sống hoặc bệnh zona gây ra.

Viêm mống mắt

Co đồng tử có thể là một triệu chứng của viêm mống mắt. Có nhiều nguyên nhân gây viêm mống mắt, chẳng hạn như:

  • HIV
  • Viêm khớp dạng thấp
  • Vảy nến
  • Bệnh lao
  • Bệnh zona

Co đồng tử

Giang mai thần kinh

Nếu bạn không điều trị giang mai, bệnh sẽ tiến triển đến não. Giang mai có thể tấn công hệ thống thần kinh tại bất cứ giai đoạn nào của bệnh.

Nhiễm trùng có thể ảnh hưởng đến não giữa và gây ra một dạng co đồng tử đặc biệt – đồng tử Argyll Robertson. Trong tình trạng này, đồng tử sẽ nhỏ nhưng sẽ không co lại hơn khi tiếp xúc với ánh sáng mà sẽ co lại khi bạn tập trung nhìn những đồ vật gần.

Bệnh Lyme

Bệnh Lyme do một loại vi khuẩn có hình xoắn ốc gây ra. Vi khuẩn này tương tự với xoắn khuẩn giang mai. Bên cạnh phát ban sinh dục, bệnh Lyme có thể gây ra các triệu chứng ở hệ thần kinh tương tự như bệnh giang mai. Nếu tình trạng nhiễm trùng ảnh hưởng đến dây thần kinh sọ số 3, nó sẽ gây co cứng và đồng tử Argyll Robertson.

Nguyên nhân

Nguyên nhân co đồng tử là gì?

Kích thước của đồng tử do 2 cơ là cơ giãn và cơ vòng mống mắt điều khiển. Co đồng tử thường xảy ra khi có vấn đề ở cơ vòng hoặc các dây thần kinh kiểm soát dây này.

Bất cứ tình trạng sức khỏe, thuốc hoặc hóa chất nào ảnh hưởng đến các dây thần kinh trên hoặc bất kì khu vực nào ở não hoặc đầu mà các dây thần kinh này đi qua sẽ gây co đồng tử. Chúng bao gồm:

Vấn đề về sức khỏe

Một số bệnh hoặc tình trạng sức khỏe có thể khiến đồng tử co thắt như:

  • Đau đầu từng cụm
  • Hội chứng Horner
  • Xuất huyết trong não và đột quỵ thân não
  • Viêm mống mắt, viêm màng bồ đào
  • Bệnh Lyme
  • Giang mai thần kinh
  • Đa xơ cứng
  • Mất thủy tinh thể do phẫu thuật hoặc tai nạn

Tìm hiểu thêm: Nứt kẽ hậu môn là gì? Những điều bạn cần biết để điều trị hiệu quả

Co đồng tử

Thuốc

Thông thường, các thuốc giảm đau opioid có thể gây co đồng tử, chúng bao gồm:

  • Fentanyl
  • Oxycodone
  • Codeine
  • Heroin
  • Morphine
  • Methadone
  • Một số thuốc và chất khác cũng khiến đồng tử co nhỏ như:

    • PCP (angel dust hoặc phencyclidine)
    • Thuốc lá và các sản phẩm khác chứa nicotine
    • Thuốc nhỏ mắt pilocarpine điều trị glocom
    • Clonidine điều trị tăng huyết áp, ADHD, cai thuốc và tình trạng nóng bừng do mãn kinh
    • Thuốc kháng cholinergic dùng để kích thích hệ thần kinh đối giao cảm, bao gồm acetylcholine, carbachol và methacholine
    • Thuốc chống loạn thần thế hệ thứ hai hoặc không điển hình, bao gồm risperidone, haloperidol và olanzapine
    • Thuốc chống loạn thần loại phenothiazine được sử dụng để điều trị tâm thần phân liệt, bao gồm prochlorperazine, chlorpromazine và fluphenazine
    • Organophosphate có trong nhiều loại thuốc trừ sâu, thuốc diệt cỏ và các chất độc hại thần kinh

    Tuổi tác

    Cả trẻ sơ sinh và người lớn tuổi đều có khả năng bị co đồng tử. Đối với trẻ sơ sinh, đồng tử thu nhỏ trong vòng 2 tuần là điều bình thường. Ở người lớn tuổi, đồng tử có xu hướng nhỏ đi theo năm tháng do các cơ giãn ở mống mắt yếu đi.

    Di truyền

    Nếu trẻ sinh ra không có các cơ kiểm soát đồng tử hoặc các cơ này phát triển không đúng, trẻ sẽ mắc tình trạng co đồng tử bẩm sinh ở một hoặc cả hai mắt. Trẻ mắc tình trạng này có thể nhìn gần, nhưng không thể nhìn xa. Ngoài ra, trẻ cũng có nguy cơ bị tăng nhãn áp.

    Chẩn đoán và điều trị

    Những thông tin được cung cấp không thể thay thế cho lời khuyên của các chuyên viên y tế. Hãy luôn tham khảo ý kiến bác sĩ.

    Những kỹ thuật y tế nào giúp chẩn đoán co đồng tử?

    Bác sĩ sẽ dùng đèn pin để kiểm tra đồng tử của bạn trong môi trường ánh sáng yếu. Nếu thấy đồng tử nhỏ hơn 2mm, họ sẽ xác nhận co đồng tử.

    Sau khi xác định được đồng tử thu nhỏ, bác sĩ sẽ tìm kiếm các dấu hiệu cụ thể:

    • Co đồng tử có ảnh hưởng đến một hoặc cả hai mắt không?
    • Kích thước đồng tử có thay đổi khi gặp ánh sáng mạnh không?
    • Kích thước đồng tử có thay đổi để có thể nhìn gần?
    • Mất bao lâu để đồng tử có phản ứng?

    Việc giải đáp các vấn đề trên có thể giúp bác sĩ xác định nguyên nhân có thể gây co đồng tử.

    Co đồng tử

    >>>>>Xem thêm: 10 thực phẩm giàu chất béo lành mạnh

    Những phương pháp nào có thể giúp điều trị co đồng tử?

    Co đồng tử là một triệu chứng, không phải bệnh. Nó có thể cung cấp một manh mối quan trọng cho bác sĩ để tìm ra nguyên nhân cơ bản.

    Nếu co đồng tử do sử dụng các thuốc kê toa, chẳng hạn như thuốc trị tăng nhãn áp hoặc huyết áp cao, bác sĩ có thể thay thế một loại thuốc khác.

    Đồng tử co có thể là kết quả của việc sử dụng thuốc giảm đau opioid, bao gồm fentanyl, oxycodone, heroin và methadone. Tình trạng nghiêm trọng có thể là một dấu hiệu của việc quá liều các thuốc trên. Trong trường hợp đó, bác sĩ sẽ điều trị khẩn cấp bằng thuốc naloxone.

    Nếu nguyên nhân gây co đồng tử không phải do thuốc, bác sĩ có thể xác định nó là một dấu hiệu ngộ độc thuốc trừ sâu organophosphate.

    Ngộ độc organophosphate tạo ra các triệu chứng nghiêm trọng bao gồm:

  • Chảy nhiều nước bọt
  • Chảy nước mắt
  • Rối loạn dạ dày
  • Co thắt cơ dữ dội
  • Nhịp tim tăng hoặc giảm
  • Sốc
  • Đồng tử co thắt là một triệu chứng tương đối nhỏ của ngộ độc organophosphate, nhưng có thể giúp bác sĩ chẩn đoán ra tình trạng. Thuốc pralidoxime (2-PAM) có thể được sử dụng để điều trị ngộ độc organophosphate.

    Khi đồng tử co thắt là một triệu chứng của một căn bệnh tiềm ẩn, phương pháp điều trị chính là chữa trị căn bệnh tiềm ẩn. Một số nguyên nhân gây bệnh phổ biến và phương pháp điều trị bao gồm:

    Nhức đầu từng cơn

    Nhức đầu từng cơn cấp tính được điều trị bằng thở oxy, triptan, ergotamine và thuốc nhỏ mũi lidocaine tại chỗ.

    Điều trị dự phòng bao gồm:

    • Corticosteroid (prednisone)
    • Lithium carbonate
    • Verapamil
    • Melatonin với liều 9mg mỗi ngày

    Bác sĩ có thể tiêm hỗn hợp methylprednisolone và lidocaine vào dây thần kinh chẩm lớn (phía sau cổ của bạn) như một biện pháp phòng ngừa.

    Xuất huyết trong não và đột quỵ thân não

    Bởi vì các triệu chứng của đột quỵ nhân cầu não khác với đột quỵ thông thường, nó có thể bị chẩn đoán sai. Các bác sĩ sử dụng MRI để xác nhận bệnh. Điều trị bao gồm làm tan khối tắc nghẽn bằng thuốc, đặt stent hoặc phẫu thuật sửa chữa động mạch bị vỡ/đứt để cầm máu và khôi phục lưu lượng máu lên não.

    Hội chứng Horner

    Không có phương pháp điều trị cụ thể cho hội chứng Horner. Nếu bác sĩ có thể tìm thấy tình trạng sức khỏe cơ bản (đột quỵ, khối u não, chấn thương tủy sống hoặc bệnh zona), họ sẽ điều trị bệnh đó.

    Giang mai thần kinh và giang mai mắt

    Nếu các triệu chứng ở mắt xảy ra trong các giai đoạn sớm hơn (nguyên phát, thứ phát hoặc tiềm ẩn) của nhiễm trùng, thì bác sĩ sẽ tiêm một mũi tiêm benzathine penicillin cho bạn.

    Giai đoạn thứ ba của bệnh giang mai đòi hỏi bạn cần phải dùng nhiều liều penicillin. Các tổn thương đối với hệ thần kinh sẽ không thể phục hồi.

    Bệnh Lyme

    Việc phát hiện sớm bệnh Lyme là rất quan trọng để kết quả điều trị khả quan. Nếu bệnh được phát hiện trong vài tuần đầu, bác sĩ sẽ điều trị bằng kháng sinh trong tối đa 30 ngày để chữa khỏi nhiễm trùng. Trong giai đoạn sau của Lyme, bạn cần phải điều trị bằng kháng sinh dài hạn.

    Để lại một bình luận

    Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *