Bạn đang đọc: Hà thủ ô đỏ
Hà thủ đô đỏ còn có tên gọi khác là dạ giao đằng, má ỏn, mằn năng ón (Tày), khua lình (Thái), xạ ú sí (Dao).
Tên khoa học: Fallopia multiflora
Tên Tiếng Anh: Fo-ti
Nội Dung
Tìm hiểu chung
Tổng quan về cây hà thủ ô đỏ
Hà thủ ô đỏ là loại cây dây leo, sống lâu năm. Thân quấn, mọc xoắn vào nhau, mặt ngoài thân có màu xanh tía, nhẵn, có vân và có rễ phồng thành củ.
Lá mọc so le, có cuống dài. Phiến lá hình tim, dài 4 – 8cm, rộng 2,5 – 5cm, đầu nhọn, mép hơi lượn sóng, cả hạị mặt đều nhẵn. Hoa nhỏ, đường kính 2mm, mọc cách xa nhau ở kẽ lá. Hoa có 8 nhụy (trong số đó có 3 nhụy hơi dài hơn) với đầu nhụy hình mào gà.
Cây hà thủ ô đỏ thường mọc hoang ở các tỉnh miền núi từ Nghệ An trở ra, tập trung chủ yếu ở Lai Châu, Sơn La, Lào Cai, Hà Giang. Hiện nay, hà thủ ô đỏ được trồng ở nhiều vùng phía Bắc và phía Nam, cây mọc tốt ở Lâm Đồng, Đắc Lắc, Phú Yên, Bình Định.
Tác dụng của hà thủ ô đỏ
Hà thủ đô đỏ đã được sử dụng ở Trung Quốc vì làm trẻ hóa và làm săn chắc da, làm tăng chức năng gan, thận và làm sạch máu. Ngoài ra, công dụng của hà thủ ô đỏ còn có điều trị chứng mất ngủ, xương yếu, táo bón và xơ vữa động mạch. Hà thủ đô đỏ có thể làm tăng khả năng sinh sản, tăng lượng đường trong máu và làm giảm đau nhức bắp thịt và có đặc tính kháng khuẩn chống lại mycobacteria và sốt rét.
Hà thủ đô đỏ có thể được sử dụng cho các mục đích sử dụng khác nhau. Hãy hỏi bác sĩ hoặc dược sĩ để biết thêm thông tin.
Thành phần hóa học
Cây hà thủ ô đỏ chứa 1,7% anthraglycosid, trong đó có emodin, physcion, rhein, chrysophanol. Ngoài ra, trong hà thủ ô đỏ còn có chứa 1,1% protid, 45,2% tinh bột, 3,1% lipid, 4,5% chất vô cơ, 26,45g các chất tan trong nước, lecitin, rhaponticin (rhapontin, ponticin).
Khi chưa chế biến, thảo dược này có chứa 7,68% tannin; 0,25% dẫn chất anthraquinon tự do; 0,8058% dẫn chất anthraquinon toàn phần. Sau khi chế biến, còn 3,82% tannin; 0,1127% dẫn chất anthraquinon tự do; 0,2496% dẫn chất anthraquinon toàn phần.
Cơ chế hoạt động của cây hà thủ đô đỏ là gì?
Hiện nay vẫn chưa có đủ nghiên cứu về tác dụng của loại thuốc này. Bạn nên tham khảo ý kiến của bác sĩ trước khi sử dụng thuốc.
Phân biệt hà thủ ô đỏ với hà thủ ô trắng và củ nâu
Điểm khác nhau giữa các loại hà thủ ô
Thảo dược này là một vị thuốc Đông y có khả năng giúp trẻ hóa. Chính tác dụng thần kỳ này mà ngày càng nhiều người dùng nó như một cách để “hãm phanh’ quá trình lão hóa. Tuy nhiên, hiện nay, tại Việt Nam, có đến 2 loại hà thủ ô là đỏ và trắng. Bên cạnh đó, hà thủ ô đỏ cũng rất dễ bị nhầm lẫn với củ nâu. Do đó, nếu không muốn “ném tiền qua cửa sổ”, tốt nhất bạn nên hiểu rõ về 3 loại củ này để biết cách phân biệt thật giả khi mua nhé.
– Hà thủ ô đỏ: Có hình dáng gần giống với củ khoai lang với mặt ngoài màu nâu đỏ, có nhiều chỗ lồi lõm, cứng chắc, rất khó bẻ. Mặt cắt ngang có lớp vỏ màu nâu sậm, lớp bên trong màu hồng có nhiều bột, ở giữa thường có lõi gỗ cứng. Bột có màu nâu hồng, không mùi, vị đắng chát.
– Hà thủ ô trắng: Còn được gọi là nam hà thủ ô. Đây là loại cây dây leo, thông thường người ta lấy thân thái mỏng dùng thay cho hà thủ ô đỏ. Hà thủ ô trắng thơm nhẹ, vị đắng chát, có nhiều nhựa trắng trên thân lá và không có tác dụng bồi bổ cơ thể như hà thủ ô đỏ.
– Củ nâu: Củ này thường có màu nâu hồng hay nâu tím, hình hơi tròn hoặc bầu dục. Lớp bề ngoài hơi sần sùi hay có xơ gai nhỏ bị cắt ngang hay dọc, cứng, khó bẻ, vị rất chát, se lưỡi. Trong Đông y, củ nâu có tác dụng thanh nhiệt, sát trùng, cầm máu, hoạt huyết, cầm tiêu chảy. Tuy nhiên, do trong củ nâu có chứa nhiều hoạt chất tannin nên dễ gây táo bón, dùng lâu ngày sẽ gây tích tụ chất độc trong cơ thể, hại gan và thận.
Cách dùng
Bạn nên sử dụng hà thủ ô đỏ như thế nào?
Hà thủ ô đỏ có rất nhiều tác dụng tốt đối với sức khỏe. Tuy nhiên, nếu dùng sai cách thì bạn có thể biến “thần dược” trở thành “độc dược”. Nếu hà thủ ô chưa qua chế biến mà đem đi phơi khô rồi nấu nước uống thì chất chát trong thảo dược này có thể gây viêm thận, bí tiểu, ảnh hưởng không tốt đến sức khỏe.
Loài cây này thường được thu hoạch vào mùa thu. Củ hà thủ ô đỏ sau khi đào sẽ cắt bỏ hai đầu, rửa sạch. Củ to cắt thành miếng, phơi hay sấy khô.
Cách chế biến hà thủ đô đỏ
- Hà thủ ô khô, rửa sạch, cạo vỏ, ngâm với nước vo gạo 24 giờ rồi ủ cho mềm, thái lát
- Đậu đen rửa sạch, nhặt bỏ hạt lép, hạt sâu, ngâm nước 30 phút
- Cho hà thủ ô vào chõ hấp, cứ 10kg hà thủ ô đỏ thì cho 100g đậu đen, nấu cho đến khi hạt đậu đen chín nhừ. Sau đó để nguội, bỏ lõi, đem đi phơi khô. Lặp lại các bước trên 9 lần được xem là tốt nhất.
Một số bài thuốc đơn giản
Cách dùng hà thủ ô đỏ trong một số bài thuốc dân gian
- Trị xơ cứng mạch máu, huyết áp cao hoặc nam giới tinh trùng yếu, khó có con: Sắc uống 20g hà thủ ô đỏ, 16g tầm gửi dâu, 16g kỳ tử và 16g ngưu tất.
- Trị cholesterol trong máu cao: 900g hà thủ ô tươi rang giòn, nghiền bột. Mỗi lần lấy 15g pha với nước ấm, uống ngày 2 lần, liên tục trong 30 ngày.
- Làm tóc, râu trắng hóa đen, khỏe gân xương, bền tinh khí, sống lâu: Lấy 400g hà thủ ô đỏ và 400g hà thủ ô trắng đem ngâm với nước vo gạo trong 4 ngày, sau đó cạo bỏ vỏ, cho vào chõ nấu với đậu đen. Sau khi chín, lấy hà thủ ô đi phơi khô và lặp lại các bước trên 9 lần. Cuối cùng, lấy hà thủ ô sấy khô và tán bột.
Cách ngâm rượu hà thủ ô đỏ
Tìm hiểu thêm: Chỉ số bạch cầu bất thường có đáng lo ngại không?
Hướng dẫn cách ngâm rượu hà thủ ô đỏ
Bước đầu tiên để ngâm rượu là bạn phải sơ chế. Hà thủ ô khi mới được đào lên cần đem đi rửa sạch, để ráo nước rồi gọt vỏ, thái thành những lát mỏng, bỏ đi phần lõi cứng bên trong. Để loại bỏ bớt vị chát và nóng, bạn đem hà thủ ô ngâm trong nước vo gạo từ 1 – 2 ngày, thường xuyên thay nước vo gạo 2 lần/ngày để tránh hiện tượng nước vo gạo lên men có thể làm hỏng hà thủ ô.
Chuẩn bị:
- 1,5kg hà thủ ô đỏ khô
- 0,5kg đậu đen xanh lòng
- 6 – 8 lít rượu trắng (rượu 40 độ)
- 1 ít nước vo gạo.
Thực hiện:
Rang đậu đen với lửa nhỏ cho thơm. Không nên rang quá kỹ vì sẽ làm mất chất dinh dưỡng trong đỗ đen. Cho hà thủ ô đã qua sơ chế và đậu đen đã rang vào bình ngâm, đổ rượu vào rồi đậy kỹ nắp lại. Ngâm khoảng 3 – 6 tháng là có thể dùng được.
Lưu ý khi dùng hà thủ ô ngâm rượu:
Theo Đông y, khi dùng rượu hà thủ ô, bạn cần kiêng hành, tỏi và củ cải trắng. Bên cạnh đó, bạn cũng nên hạn chế gia vị có tính cay nóng như gừng, ớt, hành tây, hồ tiêu. Mặc dù, rượu hà thủ ô đỏ rất tốt cho sức khỏe nhưng bạn không nên lạm dụng vì uống nhiều có thể ảnh hưởng đến gan.
Liều dùng
Liều dùng thông thường của hà thủ đô đỏ là gì?
Hà thủ đô đỏ được sử dụng ở liều hằng ngày từ 9 – 15g thảo mộc thô.
Liều dùng của thảo dược này có thể khác nhau đối với những bệnh nhân khác nhau. Liều lượng dựa trên tuổi tác, tình trạng sức khỏe và một số vấn đề cần quan tâm khác. Hà thủ đô đỏ có thể không an toàn. Hãy thảo luận với thầy thuốc và bác sĩ để tìm ra liều dùng thích hợp.
Dạng bào chế
Hà thủ đô đỏ có dạng bào chế rễ cắt lát và dạng kết hợp với các thảo dược khác. Ngoài ra còn có các viên uống hà thủ ô. Hãy tìm kiếm nhãn hiệu uy tín và tham vấn ý kiến y bác sĩ trước khi sử dụng.
Tác dụng phụ
Bạn sẽ gặp tác dụng phụ nào khi dùng hà thủ đô đỏ?
Thảo dược này có thể gây ra một số phản ứng phụ bao gồm: buồn nôn, nôn mửa, chán ăn, tiêu chảy, nhuận tràng (dùng lâu dài), phản ứng quá mẫn cảm với các thành phần có trong hà thủ ô đỏ.
Nếu bạn có bất kỳ thắc mắc nào về các tác dụng phụ, hãy tham khảo ý kiến thầy thuốc hay bác sĩ.
Thận trọng
Trước khi dùng hà thủ đô đỏ bạn nên biết những gì?
Tham khảo ý kiến bác sĩ, dược sĩ, nếu:
Bạn cần cân nhắc giữa lợi ích của việc sử dụng hà thủ đô đỏ với nguy cơ có thể xảy ra trước khi dùng. Tham khảo ý kiến tư vấn của thầy thuốc hay bác sĩ trước khi sử dụng vị thuốc này.
Mức độ an toàn của hà thủ đô đỏ như thế nào?
Thảo dược này không nên dùng trong thời kỳ mang thai, cho con bú và trẻ em, cũng như không nên được sử dụng nếu bạn bị tiêu chảy hoặc quá mẫn với thảo mộc.
Tương tác
>>>>>Xem thêm: Mang thai 9 tuần bụng to chưa? Mẹ có nên siêu âm ở tuần này?
Hà thủ ô đỏ có thể tương tác với những gì?
Thảo dược này có thể tương tác với những thuốc bạn đang dùng hay tình trạng sức khỏe hiện tại của bạn. Tham khảo ý kiến tư vấn của thầy thuốc hay bác sĩ trước khi sử dụng nó.
Hà thủ ô đỏ có thể tương tác khi dùng với:
- Thuốc chống đông: thảo dược có thể làm tăng tác dụng của thuốc hạ huyết áp.
- Thuốc lợi tiểu: thảo dược có thể làm tăng nguy cơ hạ kali máu khi dùng với thuốc lợi tiểu mất kali.