Nội Dung
- 1 Rối loạn ăn uống là gì?
- 2 Các loại rối loạn ăn uống phổ biến
- 3 Dấu hiệu và triệu chứng của rối loạn ăn uống là gì?
- 4 Nguyên nhân nào gây ra rối loạn ăn uống?
- 5 Đối tượng và yếu tố nguy cơ của rối loạn ăn uống
- 6 Cách chẩn đoán rối loạn ăn uống?
- 7 Phương pháp dùng để điều trị chứng rối loạn ăn uống?
- 8 Chế độ sinh hoạt phù hợp cho người bị rối loạn
Rối loạn ăn uống là gì?
Theo Hiệp hội Tâm thần Hoa Kỳ, rối loạn ăn uống (eating disorder) là rối loạn tâm thần đặc trưng bởi sự nghiêm trọng và dai dẳng trong hành vi ăn uống bất thường cũng như những suy nghĩ và cảm xúc đau buồn liên quan việc ăn uống.
Bạn đang đọc: Rối loạn ăn uống: Dấu hiệu, nguyên nhân và điều trị
Người mắc rối loạn ăn uống thường cảm thấy đau khổ hoặc lo ngại về vóc dáng và cân nặng cơ thể. Hầu hết các rối loạn ăn uống đều do chú trọng quá nhiều vào cân nặng, hình dáng, thực phẩm dẫn đến chế độ ăn uống không đúng cách.
Rối loạn ăn uống gây ra nhiều biến chứng có thể đe dọa tính mạng. Bệnh càng nặng và kéo dài thì bạn càng có nguy cơ cao mắc các biến chứng như:
- Trầm cảm và lo âu;
- Ý định hoặc hành vi tự tử;
- Các vấn đề về quan hệ xã hội;
- Các vấn đề sức khỏe nghiêm trọng;
- Các vấn đề trong học tập và làm việc;
- Bệnh rối loạn sử dụng chất gây nghiện;
- Các vấn đề về tăng trưởng và phát triển;
- Trong một vài trường hợp có thể dẫn đến tử vong.
Các loại rối loạn ăn uống phổ biến
Có nhiều loại rối loạn ăn uống khác nhau bao gồm:
Ngoài ra, còn có rối loạn ăn uống hạn chế tránh né, rối loạn ăn uống cụ thể khác, rối loạn pica và rối loạn nhai lại.
Dấu hiệu và triệu chứng của rối loạn ăn uống là gì?
Mỗi loại rối loạn ăn uống khác nhau sẽ có những triệu chứng và dấu hiệu riêng.
Dấu hiệu chán ăn tâm thần
- Trọng lượng cơ thể thấp đến mức gây hại cho sức khỏe.
- Có nỗi sợ tăng cân dữ dội, quan điểm về cân nặng và hình dáng không thực tế.
- Hạn chế nghiêm trọng lượng calo hoặc cắt bỏ một số loại thực phẩm hoặc nhóm thực phẩm.
- Nỗ lực hết sức để kiểm soát cân nặng và hình dáng, đến mứcảnh hưởng nghiêm trọng đến sức khỏe và cuộc sống.
- Sử dụng các phương pháp giảm cân cực đoạn như tập thể dục quá nhiều, sử dụng thuốc nhuận tràng hoặc hỗ trợ ăn kiêng hoặc nôn sau khi ăn.
Dấu hiệu của chứng cuồng ăn
Dấu hiệu bao gồm giai đoạn ăn vô độ, và theo sau đó là giai đoạn “thanh lọc”. Đôi khi chứng cuồng ăn cũng bao gồm việc hạn chế nghiêm ngặt việc ăn uống trong một khoảng thời gian. Điều này thường dẫn đến cảm giác thèm ăn vô độ và sau đó tìm cách đào thải ra ngoài mạnh mẽ hơn.
- Ăn một lượng cực lớn đồ ăn trong một khoảng thời gian ngắn. Trong lúc say sưa, người mắc rối loạn cảm thấy không kiểm soát được việc ăn uống của mình và không thể dừng lại.
- Sau khi ăn, do cảm giác tội lỗi, xấu hổ hoặc sợ tăng cân quá mức nên “thanh lọc” calo. Người có chứng cuồng ăn có thể nôn ói, tập thể dục rất nhiều, bỏ ăn trong một thời gian hoặc sử dụng các phương pháp khác (như dùng thuốc nhuận tràng). Một số người thay đổi liều lượng thuốc. Ví dụ như thay đổi lượng insulin, để cố gắng giảm cân.
- Bận tâm đến cân nặng và hình dáng cơ thể, có sự tự đánh giá nghiêm khắc và khắc nghiệt về ngoại hình cá nhân.
Dấu hiệu rối loạn ăn uống vô độ
- Ăn rất nhiều thức ăn trong thời gian ngắn. Khi ăn vô độ, người bị rối loạn có cảm giác như không kiểm soát được việc ăn uống. Nhưng ăn uống vô độ không kèm theo việc “thanh lọc” như chứng cuồng ăn.
- Ăn thức ăn nhanh hoặc nhiều hơn dự định. Ngay cả khi không đói, việc ăn uống có thể kéo dài khiến họ cảm thấy no một cách khó chịu.
Bạn có thể gặp các triệu chứng khác không được đề cập. Nếu bạn có bất kỳ thắc mắc nào về các dấu hiệu bệnh, hãy tham khảo ý kiến bác sĩ.
Khi nào bạn cần gặp bác sĩ?
Bạn nên liên hệ với bác sĩ nếu bạn có những dấu hiệu sau đây:
- Tập thể dục quá mức;
- Tập trung quá nhiều vào ăn kiêng;
- Không tham gia các hoạt động xã hội;
- Liên tục sử dụng nhà vệ sinh sau khi ăn;
- Bỏ qua bữa ăn hoặc đưa ra lí do không ăn;
- Mất men răng cũng có thể là dấu hiệu nôn mửa lặp lại nhiều lần;
- Thường xuyên soi gương để xem xét các khuyết điểm vóc dàng;
- Liên tục ăn nhiều đồ ngọt hoặc các loại thực phẩm giàu chất béo;
- Bị trầm cảm, ghê tởm, xấu hổ hay tội lỗi vì thói quen ăn uống của mình;
- Áp dụng chế độ ăn chay nghiêm ngặt dẫn đến thiếu chất, suy dinh dưỡng;
- Thường xuyên lo lắng hoặc phàn nàn về tình trạng béo và luôn nói về giảm cân;
- Sử dụng thực phẩm chức năng, thuốc nhuận tràng hoặc các sản phẩm thảo dược để giảm cân.
Thật không may, nhiều người bị rối loạn ăn uống nghĩ rằng họ không cần phải điều trị. Nếu bạn lo lắng cho bạn đời, hãy khuyến khích họ đi khám bác sĩ. Bạn cũng cần chú ý đến quan điểm ăn uống không lành mạnh, cũng như áp lực có thể gây ra rối loạn này.
Nguyên nhân nào gây ra rối loạn ăn uống?
Hiên nay, nguyên nhân chính xác của rối loạn ăn uống vẫn chưa rõ. Giống như những rối loạn tâm thần khác, có nhiề yếu tố kết hợp dẫn đến rối loạn ăn uống, chẳng hạn như:
- Di truyền: một số người có thể mang gen bệnh, làm tăng nguy cơ mắc chứng rối loạn ăn uống. Những người có anh, chị, em ruột hoặc bố mẹ mắc chứng rối loạn ăn uống cũng có nhiều nguy cơ mắc bệnh này.
- Yếu tố xã hội: người ta thường đánh đồng những người có vóc dáng mảnh khảnh với sự thành công và giàu có.
- Sức khỏe tâm lý và tình cảm: những người bị rối loạn ăn uống thường có vấn đề về tâm lý và tình cảm, những vấn đề đó cũng góp phần gây ra bệnh. Họ thường có lòng tự trọng thấp, cầu toàn, hành vi bốc đồng và các mối quan hệ rắc rối.
Đối tượng và yếu tố nguy cơ của rối loạn ăn uống
Đối tượng có nguy cơ cao mắc rối loạn
Bệnh rối loạn ăn uống là tình trạng sức khỏe rất phổ biến và thường xuất hiện nhiều ở thanh thiếu niên và những người phụ nữ trẻ. Tuy nhiên, rối loạn cũng có thể ảnh hưởng đến mọi người ở mọi lứa tuổi.
Bạn có thể kiểm soát rối loạn này bằng cách giảm thiểu các yếu tố nguy cơ. Hãy tham khảo bác sĩ để biết thêm thông tin chi tiết.
Yếu tố làm tăng nguy cơ mắc rối loạn
Có rất nhiều yếu tố làm tăng nguy cơ rối loạn ăn uống, chẳng hạn như:
- Nữ giới: phụ nữ trẻ thường hay biếng ăn hoặc ăn vô độ, nhưng nam giới cũng có thể mắc rối loạn ăn uống;
- Tuổi tác: mặc dù rối loạn ăn uống thường ảnh hưởng đến mọi lứa tuổi, bao gồm trẻ nhỏ, thiếu niên và người trưởng thành, nhưng bệnh thường gặp hơn ở thanh thiếu niên;
- Bệnh sử gia đình: rối loạn ăn uống có nhiều khả năng do di truyền từ bố mẹ hoặc anh chị em bị bệnh này;
- Rối loạn sức khỏe tâm thần: những người bị trầm cảm, rối loạn lo âu, rối loạn ám ảnh cưỡng chế sẽ có nhiều khả năng mắc rối loạn ăn uống;
- Ăn kiêng: mọi người thường hay khen về những thay đổi bên ngoài của người giảm cân, điều này có thể khiến họ cứ tiếp tục ăn kiêng và dẫn đến rối loạn ăn uống;
- Stress: những thay đội trong cuộc sống như vào đại học, chuyển nhà, bắt đầu một công việc, các mối quan hệ gia đình cũng có thể gây ra stress và làm tăng nguy cơ mắc rối loạn thức ăn;
- Thể thao, công việc và hoạt động nghệ thuật: các vận động viên, diễn viên, vũ công sẽ có nguy cơ cao mắc rối loạn ăn uống. Huấn luyện viên và bố mẹ có thể vô tình gây ra rối loạn ăn uống bằng cách khuyến khích trẻ giảm cân.
Tìm hiểu thêm: Tác dụng của cây kế sữa đối với sức khỏe
Cách chẩn đoán rối loạn ăn uống?
Bác sĩ thường tiến hành kiểm tra sức khỏe để chẩn đoán bệnh, bao gồm:
Phương pháp dùng để điều trị chứng rối loạn ăn uống?
Một đội chuyên gia, bao gồm chuyên viên y tế, bác sĩ tâm thần và chuyên gia dinh dưỡng, giúp điều trị rối loạn ăn uống. Các phương pháp điều trị bao gồm:
- Điều trị tâm lý: phương pháp này có thể giúp bạn biết cách thay thế những thói quen không tốt bằng thói quen lành mạnh. Phương pháp này có thể bao gồm: liệu pháp nhận thức hành vi (CBT) và liệu pháp dựa trên gia đình (FBT);
- Điều trị tại bệnh viện: nếu có vấn đề sức khỏe nghiêm trọng, chẳng hạn như chán ăn gây suy dinh dưỡng nặng, bác sĩ có thể khuyên bạn nên nhập viện;
- Sử dụng thuốc: các loại thuốc như thuốc chống trầm cảm và lo âu có thể làm giảm các triệu chứng của bệnh trầm cảm hoặc lo âu, những bệnh này thường liên quan đến rối loạn ăn uống.
>>>>>Xem thêm: 100g thịt bò bao nhiêu calo? Chi tiết giá trị dinh dưỡng trong 100g thịt bò
Chế độ sinh hoạt phù hợp cho người bị rối loạn
Bạn sẽ có thể kiểm soát rối loạn này nếu áp dụng các biện pháp sau:
- Thực hiện theo đúng kế hoạch điều trị. Bạn không được bỏ qua các buổi trị liệu và cố gắng thực hiện theo kế hoạch điều trị;
- Thảo luận với bác sĩ về vitamin và các khoáng chất bổ sung thích hợp để đảm bảo bạn có thể nhận được tất cả các dinh dưỡng thiết yếu;
- Đừng tự cô lập mình khỏi gia đình và bạn bè. Họ là những người luôn yêu thương và mong muốn nhìn thấy bạn được khỏe mạnh;
- Hỏi chuyên gia chăm sóc sức khỏe về các bài tập thích hợp;
- Đọc những sách đưa ra lời khuyên thực tế về giảm cân. Bác sĩ sẽ giới thiệu cho bạn một vài nguồn tin cậy;
- Hạn chế soi gương thường xuyên và đánh giá vóc dáng, đây có thể là nguyên nhân khiến bạn duy trì những thói quen không lành mạnh.
Nếu bạn có bất kỳ câu hỏi nào, hãy tham khảo ý kiến bác sĩ để được tư vấn phương pháp hỗ trợ điều trị tốt nhất.