Thông liên thất là một trong những dị tật tim bẩm sinh (có từ khi trẻ còn trong bào thai) phổ biến nhất. Dị tật này xảy ra ở gần một nửa số trẻ em mắc bệnh tim bẩm sinh, có thể xuất hiện đơn độc hay cũng có thể kèm theo các bệnh bẩm sinh tại tim hoặc tại các cơ quan khác. Cùng Kenshin.vn tìm hiểu nhé!
Bạn đang đọc: Thông liên thất (VSD)
Tìm hiểu chung
Thông liên thất (VSD) là gì?
VSD là bệnh gì hay thông liên thất là gì? Thông liên thất hay còn gọi là VSD (ventricular septal defect) là dạng phổ biến nhất của bệnh tim bẩm sinh ở trẻ phát hiện khi chào đời.
Thông liên thất (VSD) là tình trạng tồn tại một hay nhiều lỗ thủng trên vách liên thất, xuất hiện ngay từ trước khi sinh ra. Vách ngăn ở giữa 2 buồng tim phía dưới (tâm thất phải và tâm thất trái) có lỗ thủng khiến máu giàu oxy di chuyển từ tâm thất trái sang tâm thất phải (nơi có áp lực cao hơn sang nơi có áp lực thấp hơn) rồi lại được bơm trở lại phổi thay vì được bơm ra cung động mạch chủ, đến các phần còn lại của cơ thể.
Bình thường, tâm thất phải bơm máu nghèo oxy vừa từ cơ thể ra khỏi tim vào phổi để máu trao đổi khí tại các phế nang, có thể nhận oxy và đào thải khí carbonic. Sau đó, máu giàu oxy quay trở lại tâm thất trái để nơi đây bơm máu đi đến khắp các phần còn lại của cơ thể. Tuy nhiên, nếu lỗ thông liên thất xuất hiện sẽ khiến máu giàu oxy trộn lẫn với máu nghèo oxy ở tâm thất phải rồi lại đi đến phổi, tạo thành tuần hoàn luẩn quẩn giữa phổi và tim thay vì được bơm ra ngoài.
Nếu lỗ thủng lớn, bên tim trái sẽ phải làm việc nhiều hơn để bơm máu ra ngoài, đáp ứng đủ nhu cầu nuôi cơ thể. Đồng thời, máu lại được bơm đến phổi quá nhiều, làm tăng lượng máu lưu thông trong động mạch phổi, gây tăng áp lực và dễ tắc nghẽn. Theo thời gian, nếu không được điều trị, tình trạng này có thể làm tăng nguy cơ mắc các biến chứng nghiêm trọng khác, bao gồm suy tim, huyết áp cao ở phổi (gọi là tăng áp động mạch phổi), nhịp tim không đều (gọi là rối loạn nhịp tim) hoặc đột quỵ.
Phân loại
Thông liên thất có thể là tình trạng có chỉ một hoặc nhiều lỗ thủng xuất hiện ở những vị trí khác nhau trên vách ngăn giữa 2 tâm thất trái. Phân loại bệnh dựa trên vị trí chính xác và cấu trúc của lỗ thủng, cụ thể như sau:
- Thông liên thất phần màng. Đây là một lỗ xuất hiện ở phần màng của vách ngăn 2 tâm thất, ở chỗ nối giữa van ba lá và van động mạch chủ, chiếm khoảng 80% trường hợp và tỷ lệ tự đóng khá cao khi trẻ lớn dần lên.
- Thông liên thất phần cơ. Đây là một lỗ có thể xuất hiện bất cứ vị trí nào của phần thấp ở vách ngăn 2 tâm thất cho đến mỏm tim, chiếm khoảng 20% các trường hợp và cũng có khả năng tự đóng cao.
- Thông liên thất buồng nhận. Đây là một lỗ trên vách ngăn gần nơi máu đi vào tâm thất thông qua van ba lá ở tâm thất phải và van hai lá ở tâm thất trái. Điều đó có nghĩa là khi máu đi vào tâm thất, nó phải đi qua lỗ thủng nối hai buồng. Loại này chiếm khoảng 5%, ít có khả năng tự đóng và thường đi kèm với bệnh tim bẩm sinh khác là thông liên nhĩ (AVSD).
- Thông liên thất phần phễu động mạch phổi. Đây là một lỗ thủng ngay trước van động mạch phổi ở tâm thất phải và ngay trước van động mạch chủ ở tâm thất trái, nối hai buồng. Điều đó có nghĩa là máu phải đi qua lỗ thủng trên đường đi qua cả hai van.
Kích thước
Nhiều người sẽ thắc mắc không biết lỗ thông liên thất bao nhiêu là bình thường, bao nhiêu là lớn hay bao nhiêu là nhỏ? Kích thước của lỗ thủng được phân loại như sau:
- Lỗ nhỏ (đường kính 3 mm trở xuống): Hầu hết lỗ nhỏ sẽ không gây ra triệu chứng. Đa số trường hợp thông liên thất tự đóng khi trẻ được 6 tuổi. Phẫu thuật cho những trường hợp này là rất hiếm.
- Lỗ trung bình (đường kính 3-5 mm): Nếu lỗ có kích thước trung bình và không gây ra các triệu chứng hoặc vấn đề ở nơi khác trong tim và phổi thì nên trì hoãn phẫu thuật vì một số cũng có thể tự đóng lại theo thời gian.
- Lỗ lớn (đường kính 6-10 mm): Những trường hợp này thường phải phẫu thuật để sửa chữa lỗ thủng. Điều trị trước 2 tuổi có thể ngăn ngừa tổn thương tim và phổi. Nếu không được điều trị, tổn thương sẽ trở thành vĩnh viễn và trở nên trầm trọng hơn theo thời gian.
Triệu chứng
Những dấu hiệu và triệu chứng của thông liên thất (VSD) là gì?
Những người bị bệnh thông liên thất với lỗ nhỏ có thể không có triệu chứng, đôi khi chỉ phát hiện tình cờ do siêu âm tim vì một bệnh lý khác. Tuy nhiên, nếu lỗ thủng lớn, bệnh nhân thường có các triệu chứng liên quan đến suy tim.
Các triệu chứng phổ biến nhất bao gồm:
- Hụt hơi
- Thở nhanh
- Khó thở, đặc biệt khi tập thể dục
- Xanh xao
- Không tăng cân
- Nhịp tim nhanh
- Đổ mồ hôi khi cho ăn, quấy khóc khi bú
- Nhiễm trùng đường hô hấp tái đi tái lại
- Tiếng rít khi nghe tim bằng ống nghe (tiếng thổi của tim).
Khi nào bạn cần gặp bác sĩ?
Tùy vào độ tuổi, người bệnh sẽ có những triệu chứng khác nhau.
- Ở trẻ em, bạn nên cho bé khám bác sĩ ngay nếu bé dễ mệt mỏi khi ăn uống và vui chơi, khó thở khi ăn hoặc khóc, không tăng cân, thở nhanh, khó thở.
- Ở độ tuổi lớn hơn, bạn nên khám bác sĩ nếu có những triệu chứng sau: khó thở khi hoạt động nặng hay khi bạn nằm xuống, nhịp tim nhanh hoặc không đều (rối loạn nhịp tim), hụt hơi, luôn cảm thấy mệt mỏi.
Nguyên nhân
Nguyên nhân nào gây ra thông liên thất (VSD)?
Trước khi trẻ chào đời, tâm thất phải và trái của tim không tách rời. Khi thai nhi lớn lên, một vách ngăn hình thành để ngăn cách 2 tâm thất này. Nếu vách ngăn này không hình thành đầy đủ thì một lỗ hoặc nhiều lỗ thủng sẽ xuất hiện. Đây chính là bệnh tim bẩm sinh thông liên thất. Lỗ thủng có thể xuất hiện ở các vị trí khác nhau dọc theo vách ngăn.
Nguyên nhân gây bệnh vẫn chưa rõ ràng. Yếu tố di truyền và môi trường có thể đóng một vai trò làm tăng nguy cơ mắc bệnh. Tình trạng này có thể xảy ra một mình hoặc kèm theo các vấn đề về tim bẩm sinh khác.
Trong một số trường hợp hiếm, bệnh không phải do bẩm sinh và có thể xảy ra muộn hơn như biến chứng sau một cơn đau tim hoặc một số thủ thuật tại tim. Thông liên thất ở người lớn có thể hiếm gặp nhưng là biến chứng cơ học nghiêm trọng của nhồi máu cơ tim cấp thì sẽ có tiên lượng nặng nề, tỷ lệ tử vong cao.
Yếu tố nguy cơ
Các yếu tố nguy cơ làm tăng khả năng mắc bệnh bao gồm:
- Sinh non
- Hội chứng Down và các tình trạng bất thường di truyền khác
- Tiền sử gia đình có vấn đề về tim khi sinh ra (dị tật tim bẩm sinh)
Trẻ sinh ra bị tim bẩm sinh thông liên thất có thể gặp các vấn đề về tim khác, chẳng hạn như:
Nếu bạn đã từng sinh con bị bệnh tim bẩm sinh, chuyên gia tư vấn di truyền có thể thảo luận về nguy cơ đứa con tiếp theo của bạn có thể mắc bệnh này.
Chẩn đoán và điều trị
Những thông tin được cung cấp không thể thay thế cho lời khuyên của các chuyên viên y tế. Hãy luôn tham khảo ý kiến bác sĩ.
Những kỹ thuật y tế chẩn đoán thông liên thất (VSD)
Tìm hiểu thêm: 7 điều quan trọng về tử cung ngả trước phụ nữ nào cũng nên biết!
Trong một số trường hợp, bệnh lý này có thể được chẩn đoán ngay từ trong giai đoạn bào thai hay sau khi trẻ chào đời, nhất là khi có kèm theo các dị tật bẩm sinh khác. Tuy nhiên, nếu trường hợp lỗ thông liên thất kích thước rất nhỏ, bệnh sẽ không được chẩn đoán cho đến khi trẻ trưởng thành.
Nếu có thông liên thất, bác sĩ có thể nghe thấy tiếng rít (tiếng thổi ở tim) khi nghe tim bằng ống nghe.
Các phương tiện hình ảnh học để chẩn đoán thông liên thất bao gồm:
- Chụp X-quang ngực – kiểm tra xem trái tim có to ra hay không và phổi có dịch tích tụ hay không, tuần hoàn phổi hay cả nhu mô phổi có gì bất thường hay không
- Điện tâm đồ (ECG) – cho thấy dấu hiệu của tâm thất trái lớn
- Siêu âm tim – cho thấy hướng dòng máu di chuyển qua tim và van tim có tốt không. Siêu âm tim thai được chỉ định khảo sát tim thai nhi.
- Chụp MRI hoặc CT tim – được sử dụng để xem khiếm khuyết trong tim và tìm hiểu lượng máu đến phổi
- Đặt ống thông tim (hiếm khi cần thiết, trừ khi có lo ngại về tình trạng tăng áp động mạch phổi).
Những biện pháp điều trị thông liên thất (VSD)
Nếu lỗ thông liên thất nhỏ, có thể không cần điều trị, tuy nhiên, bệnh nhân vẫn cần được bác sĩ theo dõi chặt chẽ nhằm đảm bảo rằng sau đó thông liên thất tự đóng lại đúng cách khi trẻ lớn lên và các dấu hiệu suy tim không xảy ra.
Thuốc
Trẻ sơ sinh có lỗ thông liên thất lớn có các triệu chứng liên quan đến suy tim có thể cần dùng thuốc để kiểm soát các triệu chứng và phẫu thuật sớm để đóng lỗ thông. Thuốc lợi tiểu hay thuốc điều trị suy tim thường được sử dụng để làm giảm các triệu chứng đang mắc phải.
Phẫu thuật
Phẫu thuật thông liên thất cần được thực hiện nếu lỗ thủng có kích thước trung bình hoặc lớn hoặc nếu gây ra các triệu chứng nghiêm trọng.
- Đặt ống thông. Một số loại lỗ thông liên thất nhất định có thể được điều trị thành công bằng cách sử dụng các ống thông mỏng, linh hoạt mà không cần phẫu thuật tim hở. Bác sĩ sẽ đưa một ống thông vào mạch máu, thường là ở đùi và dẫn đến tim. Một thiết bị nhỏ được đưa vào qua ống thông để đóng bít lỗ thủng.
- Phẫu thuật tim hở. Bác sĩ phẫu thuật sử dụng một miếng vá lấy từ màng ngoài tim hoặc mũi khâu để đóng lỗ thủng giữa các tâm thất. Loại phẫu thuật thông liên thất này phức tạp, thường chỉ định khi cần sửa chữa các dị tật ở tim kèm theo với thông liên thất. Quá trình phẫu thuật phải thực hiện thông qua một vết mổ ở ngực, mở xương ức và đòi hỏi phải có máy tuần hoàn tim phổi nhân tạo ngoài cơ thể.
Biến chứng
Bệnh tim thông liên thất có nguy hiểm không?
Thông liên thất kích thước nhỏ có thể không gây ra bất kỳ vấn đề gì và sẽ tự đóng lại. Lỗ thủng nếu có kích thước trung bình hoặc lớn hơn có thể cần thủ thuật hay phẫu thuật đóng lại sớm để ngăn ngừa biến chứng về lâu dài.
Các biến chứng của thông liên thất có thể bao gồm:
- Suy tim. Tim hoạt động mạnh hơn và phổi được bơm quá nhiều máu đến. Nếu không điều trị, suy tim có thể tiến triển.
- Hội chứng Eisenmenger. Một lỗ thủng trong tim không được sửa chữa có thể dẫn đến biến chứng này sau nhiều năm. Lưu lượng máu đi vào tuần hoàn phổi quá nhiều khiến các mạch máu trong phổi trở nên cứng và hẹp, làm tăng áp lực.
- Huyết áp tăng trong động mạch phổi (tăng áp phổi). Hội chứng này làm tổn thương vĩnh viễn các mạch máu trong phổi.
- Viêm nội tâm mạc. Đây là một biến chứng hiếm gặp. Nhiễm trùng gây viêm lớp lót bên trong buồng và van tim làm đe dọa tính mạng.
- Các vấn đề về tim khác. Chúng bao gồm bệnh van tim và nhịp tim không đều (loạn nhịp tim).
Biến chứng sau mổ thông liên thất
Mổ thông liên thất giúp sửa chữa những lỗ thủng lớn và tiên lượng không thể tự đóng lại được. Trong hầu hết các trường hợp, người bệnh sẽ không gặp bất kỳ vấn đề nào sau khi lỗ thủng được đóng lại bằng phẫu thuật hoặc tự đóng lại. Các biến chứng có thể xảy ra nếu một lỗ thông liên thất lớn không được điều trị và mạch máu phổi bị tổn thương vĩnh viễn.
Các biến chứng sau mổ thông liên thất có thể xảy ra bao gồm:
- Suy van động mạch chủ (rò rỉ tại vách ngăn cách tâm thất phải với động mạch chủ)
- Tổn thương hệ thống dẫn truyền điện học của tim trong quá trình phẫu thuật (gây nhịp tim không đều hoặc gián đoạn)
- Chậm tăng trưởng và phát triển ở trẻ
- Suy tim
- Viêm nội tâm mạc nhiễm trùng (nhiễm trùng tim do vi khuẩn)
- Tăng huyết áp phổi (huyết áp cao trong phổi) dẫn đến suy tim phải.
Phòng ngừa
>>>>>Xem thêm: Da chân bị tróc vảy trắng là bệnh gì và cách khắc phục
Những biện pháp nào giúp bạn phòng ngừa thông liên thất (VSD)?
Ngoại trừ thông liên thất do cơn đau tim gây ra, tình trạng này luôn xuất hiện ngay trước khi trẻ chào đời.
Uống rượu và sử dụng thuốc chống động kinh axit valproic và phenytoin khi mang thai có thể làm tăng nguy cơ mắc bệnh. Ngoài việc tránh những điều này khi mang thai, không có cách nào để ngăn ngừa thông liên thất từ giai đoạn thai kỳ.
Phụ nữ có kế hoạch mang thai nên tiêm chủng ngừa bệnh rubella nếu họ chưa có miễn dịch từ trước. Nhiễm rubella ở phụ nữ mang thai có thể gây ra bệnh tim bẩm sinh ở trẻ.
Phụ nữ mang thai cần được chăm sóc chu đáo trước khi sinh bằng cách:
- Tránh uống rượu và sử dụng ma túy bất hợp pháp trong khi mang thai.
- Nói với bác sĩ rằng bạn đang mang thai trước khi dùng bất kỳ loại thuốc mới nào.
- Hãy xét nghiệm máu sớm trong thai kỳ để xem liệu bạn có miễn dịch với bệnh rubella hay không. Nếu bạn chưa được miễn dịch, hãy tránh mọi khả năng tiếp xúc với bệnh rubella và tiêm vắc-xin ngay sau khi sinh.
- Phụ nữ mang thai mắc bệnh tiểu đường nên cố gắng kiểm soát tốt lượng đường trong máu.
Tóm lại, thông liên thất là một bệnh lý tim bẩm sinh thường gặp nhất. Cùng với sự phát triển của y học, dị tật này có thể phát hiện từ giai đoạn bào thai nếu người mẹ thực hiện khám thai định kỳ. Trong trường hợp thông liên thất lỗ lớn, việc phát hiện bệnh từ lúc chu sinh sẽ giúp việc chăm sóc sơ sinh chu đáo hơn và lên kế hoạch đóng lỗ thông cho trẻ sớm, giúp trẻ có đầy đủ cơ hội phát triển thể chất bình thường như bạn bè đồng trang lứa.