Cây thục quỳ hay còn gọi là mãn đình hồng, là một dược liệu được sử dụng rộng rãi từ lâu. Thục quỳ có trong các bài thuốc chữa bệnh về hô hấp, bệnh do virus và sỏi thận. Tại Việt Nam, loài thực vật này được trồng nhiều ở vùng cao như Đà Lạt và một số tỉnh phía Bắc như Hà Giang, Lào Cai, Tuyên Quang, Hà Nội,…
Bạn đang đọc: Thục quỳ (mãn đình hồng): Vị thuốc quý với nhiều công dụng
Cùng tìm hiểu những tác dụng chữa bệnh tuyệt vời và các bài thuốc chứa dược liệu thục quỳ qua bài viết sau đây.
Nội Dung
Giới thiệu chung về thục quỳ
1. Tên gọi
Thục quỳ – hay còn gọi là mãn đình hồng, có tên khoa học là Alcea rosea (L.) thuộc họ Bông (Malvaceae). Hoa thục quỳ rất đẹp nên được trồng nhiều trong vườn nhà, công viên với mục đích trang trí. Bên cạnh đó, đây cũng là một dược liệu quý với nhiều công dụng tuyệt vời.
2. Đặc điểm sinh thái
Thục quỳ là loại cây thân thảo thu hoạch 2 năm một lần, thân mọc thẳng đứng có thể cao tới 2m. Lá mọc so le, hình tim với phiến lá lớn, xẻ khoảng 5 – 7 thùy. Chiều rộng lá có thể lên tới 30cm, mặt trên của lá có lông mềm. Hoa mãn đình hồng có màu tím, đỏ, hồng, vàng và đôi khi có màu pha trắng. Hoa thường mọc thành cụm ở ngọn cây, cuống ngắn và to. Hoa thường có kích thước lớn 10 – 15 cm với các cánh hoa xếp sát nhau và xòe ở phần đầu. Quả hình đĩa nằm trong đài, chứa 15–20 hạt nhỏ màu nâu đen, hình bầu dục, dẹt.
Thục quỳ mọc ở vùng ôn đới hoặc khu vực cao nguyên của vùng nhiệt đới, thích hợp với điều kiện thời tiết mát mẻ và nhiều ánh nắng. Chúng có nguồn gốc từ ở Trung Quốc, Triều Tiên, Nhật Bản và Ấn Độ, di thực vào Châu Âu từ thế kỉ 15. Ở Việt Nam, các tỉnh phía Bắc như Lào Cai, Lai Châu, Sơn La, Hà Giang và cao nguyên Lâm Đồng là những khu vực trồng nhiều dược liệu này. Theo thống kê, trên thế giới có khoảng 15 loài thục quỳ, ở Việt Nam chỉ tìm thấy một loại duy nhất.
Cách dùng và thành phần hóa học
1. Bộ phận dùng, tác dụng và cách dùng thục quỳ
Cả hoa, lá, thân, rễ và hạt thục quỳ đều có thể sử dụng làm thuốc.
Hoa được thu hái vào cuối vụ khi hoa nở rộ và to, phơi khô trong bóng râm. Rễ sau khi thu hoạch vào mùa thu đông sẽ được rửa sạch và phơi khô. Lá cây có thể thu hái quanh năm nhưng thường thu hoạch nhiều vào mùa xuân, có thể dùng tươi hoặc phơi khô. Còn đối với hạt thì thường được hái vào mùa hè, phơi khô dưới ánh nắng mặt trời.
Để bảo quản, dược liệu khô sẽ được đóng kín riêng từng túi hoặc cho vào từng lọ thủy tinh khác nhau. Tránh tiếp xúc ánh nắng trực tiếp, hơi ẩm và nấm mốc.
2. Thành phần hóa học
2.1. Hoa
Hoa thục quỳ chứa chất nhầy, tinh bột, flavonoid và tanin. Thành phần chất nhầy bao gồm acid glucuronic, acid galacturonic, rhamnose, galactose, pectin. Hoa còn chứa lượng lớn nhóm chất oxy hóa nhóm flavonoid như altheanin, kaempferol, quercetin và anthocyanin (althaein, peonidin, delphinidin, malvidin).
Mỗi giống hoa có màu sắc khác nhau chứa thành phần hóa học khác nhau:
- Hoa màu tím chứa các acid phenolic, cyanid, kaempferol, quercetin, luteolin và myricetin.
- Hoa màu vàng có quercetin, kaempferol, isoquercitrin và kaempferol-3-glucoside.
- Hoa màu hồng và cam có chứa herbacin.
- Hoa màu đỏ chứa quercetin.
- Hoa màu vàng và trắng rất giàu anthoxanthin và herbactin.
2.2. Hạt
Hạt chứa tinh bột, dầu thô và protein. Dầu hạt thục quỳ là nguồn giàu acid ricinoleic. Ngoài ra còn chứa một vài acid béo khác như myristic, palmitic, stearic và oleic. Bên cạnh đó, hạt thục quỳ còn chứa lượng nhỏ rượu isobutyl, limonene, phellandrene, p-tolualdehyde, citral, terpineol, p-sitosterol và đường đơn như glucose, mannose và lactose.
2.3. Rễ
Rễ cây thục quỳ có chứa các hoạt chất như pentosan, methyl pentosan, acid uronic, chất nhầy (rhamnoglucouronan, galacturonorhamnans, arabinans, glucans, arabinogalactans), flavonoid glycoside (kaempferol, quercetin), coumarin, acid caffeic, canxi oxalat, chất béo, sterol và các acid amin.
2.4. Bộ phận khác
Quả và lá chứa rượu bậc một, cyclohexanol, limonene, phellandrene và β-sitosterol bên cạnh sucrose, glucose, galactose, mannose. Lá cũng chứa p-tolualdehyde và α-terpenyl acetate. Thân chứa polysaccharide và dioxane lignin.
Tác dụng của thục quỳ
1. Tác dụng của thục quỳ theo đông y
Theo Đông y, mỗi bộ phận của cây hoa mãn đình hồng có tính vị quy kinh và tác dụng như sau:
- Hoa có tính hàn, vị ngọt, mặn, có công dụng hoạt huyết, lợi tiểu, điều kinh, giải độc, nhuận táo và tán ung.
- Hạt có tính hàn và vị ngọt, có tác dụng thông lâm, hạ nhiệt, lợi tiểu và thông đại tiện.
- Rễ có tính hàn và vị ngọt, có tác dụng thu liễm, thanh nhiệt, chỉ lỵ và giải độc.
Thục quỳ được dùng chữa ho, viêm họng, viêm đường hô hấp, các bệnh do virus như mụn rộp, giời leo, sởi, thủy đậu, khó tiêu, đại tiểu tiện không thông, thủy thũng, kinh nguyệt không đều, đau bụng kinh, khí hư, thấp khớp.
2. Tác dụng của thục quỳ theo các nghiên cứu hiện đại
Tìm hiểu thêm: 4 nhóm thực phẩm thiết yếu cho trẻ mới tập đi
Nhiều nghiên cứu ở mức độ tế bào và trên động vật cũng cho thấy nhiều tác dụng dược lý đáng chú ý từ cây mãn đình hồng:
- Kháng estrogen: Nghiên cứu cho thấy flavonoid trong lá và hoa thục quỳ có tác dụng đối kháng với estrogen qua trung gian aromatase và thụ thể beta estrogen.
- Chống ho: Dịch chiết rễ cây thục quỳ có tác dụng bảo vệ lớp màng nhầy ở khí quản và thực quản của ếch. Từ đó giúp tiêu diệt vi khuẩn, chống bài tiết và co giật, giúp giảm ho.
- Giảm đau, kháng viêm: Dịch chiết cồn của hoa thục quỳ được phát hiện có đặc tính giảm đau và chống viêm trên chuột.
- Ức chế và tiêu diệt virus: Sử dụng nước sắc lá non của cây thục quỳ sẽ giúp ức chế sự phát triển của vi rút gây bệnh thủy đậu và mụn rộp.
- Ngăn ngừa sỏi: Trong nghiên cứu trên chuột bị sỏi thận, dịch chiết rễ thục quỳ làm giảm đáng kể số lượng cặn canxi oxalat ở thận. Tác dụng này có thể là do tác dụng lợi tiểu và chống viêm hoặc do sự hiện diện của các chất nhầy trong rễ cây.
- Chống loét và điều hòa miễn dịch: Các polysaccharide tìm thấy trong mãn đình hồng giúp điều hòa miễn dịch thông qua các phản ứng kháng thể kích hoạt tế bào lympho. Chúng còn có đặc tính bao phủ và làm giảm các tổn thương dạ dày ở chuột.
- Giảm đường huyết, mỡ máu: Nghiên cứu cho thấy dịch chiết cồn của hoa thục quỳ làm giảm đáng kể nồng độ triglyceride và glucose huyết thanh ở chuột KK-A(y) sau khi uống trong 8 tuần.
3. Thục quỳ dùng chữa bệnh gì?
Tất cả các bộ phận của thục quỳ đều được sử dụng trong y học dân gian:
- Hạt thục quỳ có tác dụng làm dịu, làm mềm, giảm đau, chống viêm, lợi tiểu và hạ sốt. Có lợi cho các bệnh gây khó chịu ở ngực, hen suyễn, ho ra máu, mụn nhọt, áp xe. Điều trị vết cắt và bỏng da, táo bón, tiêu chảy, đau bụng, loét dạ dày, viêm khớp, viêm da, sỏi thận, tiểu rát, khó tiểu. Ngoài ra còn dùng cho các bệnh loét, viêm ruột, viêm bàng quang, viêm dạ dày, viêm trực tràng, viêm vú, viêm tử cung và viêm phế quản.
- Rễ có đặc tính làm dịu và làm se. Sử dụng trong điều trị tiêu chảy, kiết lỵ, táo bón, chán ăn, loét, ho nặng, sốt, viêm phế quản.
- Hoa thục quỳ có các đặc tính như lợi tiểu, làm dịu, làm mềm, chống viêm, hạ sốt, làm se. Hữu ích trong điều trị táo bón, khó chịu ở ngực, đau bụng kinh, xuất huyết, thấp khớp và cải thiện lưu thông máu. Hoa và rễ có tác dụng chữa viêm thận và tử cung, điều trị dịch tiết âm đạo và tinh dịch.
- Toàn cây có tác dụng chữa bệnh hen suyễn, vàng da, ho, đau họng, đau thận. Giúp giảm kích ứng dạ dày, kích thích tiết niệu và gàu.
Một số bài thuốc có chứa thục quỳ
>>>>>Xem thêm: Nhiễm sán dây (nhiễm sán dải)
1. Bài thuốc chữa bệnh đường hô hấp
- Điều trị đau họng, viêm họng: Hãm 12g rễ thục quỳ trong 15 phút, nước hãm dùng súc miệng hoặc ngậm và nuốt từ từ. Thực hiện đều đặn mỗi ngày 2 lần vào buổi sáng và tối hoặc khi thấy ngứa ngáy hoặc sưng đau họng.
- Trị cảm sốt: Dùng 12g hạt mãn đình hồng sắc chung với 6 bát nước và 20g bưởi bung. Sắc cạn đến khi còn 3 bát, chia 3 phần và uống khi còn nóng. Thời gian uống khoảng 3 ngày.
- Điều trị ho, viêm họng, cảm cúm sởi: Hoa lá thục quỳ, kim ngân hoa và diếp cá, mỗi vị 12g khô cho vào ấm, thêm nước và 3 lát gừng tươi, sắc nước uống hàng ngày. Sử dụng liên tục trong 3 – 5 ngày.
- Chữa bệnh đường hô hấp Bài thuốc 1: Lá thục quỳ, hoa cúc mẫu mỗi vị 20g, hạt lanh 40g sắc nước uống, có thể thêm mật ong, 3 lần mỗi ngày, uống lúc nóng. Bài thuốc 2: Lá Thục quỳ, lá cẩm quỳ, cây nhân hương (hoặc lá cửu lý hương hay cây cỏ đậu vàng) mỗi vị 20g. Sắc nước uống, 2-3 cốc mỗi ngày.
2. Bài thuốc chữa bệnh thận – tiết niệu
- Chữa tiểu sẻn do nóng: Dùng 5g hạt thục quỳ nấu nước chung với 10g bông mã đề và 10g râu ngô. Dùng nước này uống thay nước lọc. Nên uống liên tục trong 5 ngày giúp cải thiện bệnh đáng kể.
- Chữa tiểu đỏ: Hạt thục quỳ 5g, rau má 20g, râu ngô 15g, bạch mao căn 10g sắc uống ngày 1 thang, chia làm 3 lần trong ngày, dùng trong 5 ngày.
- Chữa trị sỏi niệu đạo: Hạt thục quỳ 8g, kim tiền thảo 15g, bạch mao căn 10g, mã đề 5g. Sắc uống ngày 1 thang, chia làm 3 lần uống trong ngày, mỗi đợt dùng 10 ngày, tổng dùng 3 đợt.
3. Bài thuốc chữa bệnh tiêu hóa
- Trị táo bón do ít vận động hoặc nóng trong người: Hạt thục quỳ 12g sắc với 500ml nước cho đến khi còn 300 ml. Chia 3 lần uống sau khi ăn. Liệu trình uống liên tục khoảng 5 ngày để đạt được kết quả tốt.
- Điều trị bụng lạnh đau đi ngoài ra máu và chảy máu, u ruột: Rễ mãn đình hồng 30 g, bạch thược 15 g, bạch chỉ 30g và bạch khô phàn 15g. Phơi hoặc sấy khô các nguyên liệu rồi nghiền thành bột mịn, trộn đều và hoàn viên có đường kính 1 cm. Mỗi ngày uống 3 lần, mỗi lần khoảng 20 viên. Nên dùng thuốc chung với nước cơm, lúc bụng đang đói.
4. Bài thuốc khác
- Chữa kinh nguyệt không đều: 12 g rễ thục quỳ rửa sạch, sắc chung với 6 bát nước. Sắc đến khi nước trong ấm còn 3 bát, tắt bếp và lọc lấy nước. Chia thành 3 lần uống trong ngày. Thuốc sắc rễ thục quỳ nên uống trước chu kỳ kinh nguyệt khoảng 15 ngày. Để đảm bảo hiệu quả nên uống ít nhất 7 ngày liên tục.
- Điều trị vết thương nông và vết bỏng lửa: Dùng lá và hoa mãn đình hồng tươi, rửa sạch và để ráo. Lấy một lượng vừa đủ giã nát và đắp lên vết thương, thay ngày 2 lần.
- Chữa đau nhức xương khớp hoặc hắt hơi, sổ mũi: Bài thuốc gồm có 20 g lá hoa mãn đình hồng tươi, 40 g hạt lanh và 20 g hoa ích mẫu. Rửa sạch tất cả nguyên liệu, cho vào ấm sắc với 500ml nước. Khi nước thuốc cạn còn 250 ml, tắt bếp, lọc lấy nước. Chia thành 3 lần uống trong ngày. Để dễ uống hơn, có thể thêm một ít mật ong.
- Chữa bệnh thủy đậu, mụn rộp hoặc giời leo: Lá thục quỳ tươi 30 g (khô 12 g) sắc chung với 50g diếp cá. Dùng nước này uống mỗi ngày. Đồng thời, dùng 2 vị lượng bằng nhau đem rửa sạch và giã nát, vắt lấy nước. Nước đó dùng thoa lên các nốt thủy đậu hoặc mụn rộp. Thực hiện 4 – 6 lần mỗi ngày.
Một số lưu ý khi sử dụng thục quỳ
- Người bệnh tiểu đường đang điều trị bằng thuốc nên theo dõi cẩn thận mức đường huyết và các dấu hiệu hạ đường huyết khi sử dụng thục quỳ. Bởi cả thuốc trị tiểu đường và thục quỳ đều có thể làm giảm lượng đường trong máu.
- Thục quỳ có thể làm giảm lượng đường trong máu và có thể cản trở việc kiểm soát lượng đường trong máu trong và sau phẫu thuật. Nên ngừng sử dụng ít nhất 2 tuần trước khi phẫu thuật theo lịch trình.
- Lưu ý liều dùng: Cành lá cây con 12 – 36g khô, nếu tươi dùng lấy lượng gấp đôi, sắc uống; hạt 3 – 6g, hoa 6 – 9g sắc hoặc nghiền thành bột uống. Rễ để nhuận tràng với liều 12g, và tẩy là 60g, sắc uống.
- Chưa có các thông tin rõ ràng về hiệu quả và an toàn của thục quỳ trên trẻ em, phụ nữ có thai và cho con bú. Không khuyến cáo sử dụng thuốc trên các đối tượng này.
Thục quỳ (mãn đình hồng) có thể sử dụng đơn lẻ hoặc kết hợp với các dược liệu khác. Bài thuốc chứa thục quỳ có thể chữa các bệnh về hô hấp, tiêu hóa, sỏi thận niệu… Tuy nhiên, một số đối tượng như người bệnh tiểu đường, người chuẩn bị hoặc mới sau phẫu thuật, phụ nữ có thai… cần thận trọng khi sử dụng dược liệu này.