Viêm phổi không điển hình

Viêm phổi không điển hình

Viêm phổi không điển hình

Viêm phổi không điển hình hay còn gọi viêm phổi không phân loại là bệnh gì? Nguyên nhân do đâu, triệu chứng, chẩn đoán và điều trị như thế nào? Mời bạn cùng Kenshin tìm hiểu và khám phá nhé!

Bạn đang đọc: Viêm phổi không điển hình

Tìm hiểu chung

Viêm phổi không điển hình là gì?

Viêm phổi không điển hình là gì? Đây là tình trạng nhiễm trùng phổi gây ra bởi một nhóm vi khuẩn không điển hình, bao gồm mycoplasma pneumoniae, legionella pneumophila và chlamydophila pneumoniae. Viêm phổi không điển hình thường có triệu chứng nhẹ hơn hẳn bệnh viêm phổi điển hình, thậm chí mọi người có thể không biết rằng họ đang bị viêm phổi.

Triệu chứng

Những dấu hiệu và triệu chứng viêm phổi không điển hình

Nếu nguyên nhân gây bệnh là do vi khuẩn mycoplasma và chlamydophila, triệu chứng của viêm phổi không điển hình thường khá nhẹ. Nếu vi khuẩn legionella là nguyên nhân gây bệnh thì triệu chứng có thể nặng hơn, nhất là trong 4-6 ngày đầu tiên, sau đó, bệnh thường cải thiện trong 4 đến 5 ngày. Người bệnh thường phải mất thời gian khá lâu mới khỏi hoàn toàn.

Viêm phổi không điển hình

Một số triệu chứng thông thường mà người bệnh có thể mắc phải bao gồm:

  • Cảm thấy ớn lạnh
  • Ho (nếu bị viêm phổi do vi khuẩn legionella, bạn có thể ho ra chất nhầy lẫn máu)
  • Sốt (có thể nhẹ hoặc cao)
  • Thở gấp (xuất hiện khi gắng sức làm một việc gì đó).

Những triệu chứng khác bao gồm:

  • Đau đầu
  • Chán ăn, mệt mỏi
  • Đổ mồ hôi và da sần sùi
  • Đau cơ và cứng khớp
  • Đau ngực nghiêm trọng khi bạn thở sâu hoặc ho
  • Lú lẫn (thường xuất hiện ở người già hoặc viêm phổi gây ra bởi vi khuẩn legionella).

Ngoài ra, viêm phổi không điển hình còn có những triệu chứng ít xảy ra như:

  • Tiêu chảy (thường bị viêm phổi do legionella)
  • Đau tai (viêm phổi do mycoplasma)
  • Đau hoặc nhức mắt (viêm phổi do mycoplasma)
  • Khối u ở cổ (với bệnh viêm phổi do mycoplasma)
  • Phát ban (với viêm phổi do mycoplasma)
  • Đau họng (viêm phổi do mycoplasma)

Có thể có các triệu chứng và dấu hiệu khác không được đề cập. Nếu bạn có bất kỳ thắc mắc nào về các dấu hiệu bệnh, hãy tham khảo ý kiến bác sĩ.

Xem thêm:

Triệu chứng viêm phổi: Làm thế nào để nhận biết sớm?

Khi nào bạn cần gặp bác sĩ?

Bạn cần gặp bác sĩ nếu các triệu chứng như sốt, ho, thở gấp trở nên nghiêm trọng hơn. Các triệu chứng này có rất nhiều nguyên nhân gây ra. Do đó, bạn cần sự tư vấn của bác sĩ để có thể chẩn đoán chính xác liệu mình có đang mắc phải bệnh viêm phổi hay không.

Nguyên nhân

Nguyên nhân gây ra viêm phổi không điển hình là gì?

Nguyên nhân chủ yếu là do các vi khuẩn không điển hình gây viêm phổi, bao gồm:

  • Viêm phổi do vi khuẩn Mycoplasma pneumoniae: Bệnh thường ảnh hưởng đến những người dưới 40 tuổi, và thường lây lan ở những nơi đông người, chẳng hạn như trong các hộ gia đình, trường học và nơi làm việc.
  • Viêm phổi do vi khuẩn Chlamydophila pneumoniae: Bệnh có thể xảy ra quanh năm, tuy nhiên, bệnh  chỉ chiếm 5-15% trong tất cả các bệnh viêm phổi.
  • Viêm phổi do vi khuẩn Legionella pneumonia: Bệnh thường gặp ở người trung niên và lớn tuổi, người hút thuốc và những người mắc bệnh mãn tính hoặc hệ miễn dịch kém. Loại viêm phổi này còn được gọi là bệnh Legionnaire và thường là nghiêm trọng nhất.

Nguy cơ mắc phải

Những ai thường mắc phải viêm phổi không điển hình?

Bất cứ lứa tuổi nào cũng có thể bị bệnh viêm phổi không điển hình. Dạng phổ biến nhất là do vi khuẩn Mycoplasma pneumoniae gây ra và thường xuất hiện ở trẻ em hoặc người lớn dưới 40 tuổi.

Viêm phổi không điển hình là bệnh có thể lây nhiễm. Những người thường sống và làm việc ở những nơi đông đúc như trường học, chỗ ở dành cho người vô gia cư và nhà tù, thường có nguy cơ mắc bệnh cao hơn. Tiến trình lây nhiễm sẽ xảy ra khi một người tiếp xúc với nước bọt hay nước mũi của người đã bị nhiễm bệnh khi họ ho hoặc hắt hơi.

Những yếu tố nào làm tăng nguy cơ mắc viêm phổi không điển hình?

Tìm hiểu thêm: Xét nghiệm sùi mào gà

Viêm phổi không điển hình

Các yếu tố làm tăng nguy cơ mắc bệnh viêm phổi không điển hình bao gồm:

  • Làm việc ở những nơi đông người thường xuyên tiếp xúc với nhiều người và làm việc ở những nơi công cộng thường xuyên sẽ tăng nguy cơ tiếp xúc với người đang mắc bệnh viêm phổi.
  • Hút thuốc thường xuyên sẽ khiến khả năng đề kháng vi khuẩn và virus của cơ thể bạn bị yếu đi, từ đó tạo cơ hội cho các vi khuẩn không điển hình dễ dàng xâm nhập vào cơ thể và gây bệnh.
  • Người có sức đề kháng kém như những bệnh nhân HIV/AIDS, người đã từng ghép tạng hoặc từng trải qua các đợt hóa trị thường sẽ có sức đề kháng kém hơn người bình thường sẽ dễ mắc bệnh viêm phổi hơn.

Chẩn đoán và điều trị

Những thông tin được cung cấp không thể thay thế cho lời khuyên của các chuyên viên y tế. Hãy luôn tham khảo ý kiến bác sĩ.

Những kỹ thuật y tế nào dùng để chẩn đoán viêm phổi không điển hình?

Bác sĩ chẩn đoán bệnh được dựa vào tiền sử bệnh án, kiểm tra sức khỏe tổng quát cũng như xét nghiệm máu và đờm. Trong một số trường hợp, bác sĩ sẽ thực hiện chụp X-quang ngực để phân biệt viêm phổi không điển hình với bệnh viêm phế quản cấp tính. Ngoài ra, tùy thuộc vào mức độ nghiêm trọng của bệnh lý, bác sĩ có thể đề nghị các phương pháp xét nghiệm sau:

  • Chụp CT ngực
  • Cấy trùng máu
  • Cấy đàm
  • Xét nghiệm máu
  • Xét nghiệm nước tiểu để kiểm tra vi khuẩn legionella
  • Đo nồng độ oxy và carbon dioxide trong máu (khí máu động mạch )
  • Ngoáy mũi hoặc ngoáy họng để kiểm tra vi khuẩn và vi rút
  • Nội soi phế quản (hiếm khi cần thiết)
  • Sinh thiết mở phổi (chỉ được thực hiện khi bệnh chuyển biến rất nghiêm trọng và các phương pháp chẩn đoán khác không thể được thực hiện được).

Những phương pháp nào dùng để điều trị viêm phổi không điển hình?

Bệnh viêm phổi không điển hình có thể được điều trị bằng thuốc kháng sinh trong 2 tuần trở lên. Các triệu chứng sốt và khó chịu có thể được kiểm soát bằng aspirin (chú ý không dùng aspirin cho trẻ em), thuốc kháng viêm không chứa steroidal (NSAIDs, ibuprofen, naproxen) hoặc acetaminophen. Ngoài ra, người bệnh viêm phổi không điển hình nên uống nhiều nước để giúp làm dịu hệ bài tiết và hô hấp.

Trong một số trường hợp nhẹ, bệnh có thể tự hết mà không cần phải điều trị. Khi bệnh viêm phổi không điển hình trở nặng, người bệnh có thể phải nhập viện để được truyền thuốc kháng sinh qua tĩnh mạch và hỗ trợ truyền oxy.

Phòng ngừa

Những thói quen sinh hoạt nào giúp phòng ngừa viêm phổi không điển hình?

Viêm phổi không điển hình

>>>>>Xem thêm: Điều gì khiến trẻ sơ sinh không tăng cân?

Bạn có thể kiểm soát tốt tình trạng hồi phục của mình nếu bạn lưu ý vài điều sau đây:

  • Tái khám đúng lịch hẹn để được theo dõi diễn tiến bệnh
  • Nghe theo hướng dẫn của bác sĩ, không được tự ý uống thuốc khi không có sự chỉ định của bác sĩ
  • Rửa tay sạch sẽ là cách tốt nhất để ngăn chặn việc làm lây lan vi khuẩn. Che miệng khi ho hoặc hắt hơi vừa ngăn chặn vi khuẩn lây lan cũng vừa thể hiện phép lịch sự nơi công cộng
  • Uống nhiều nước (từ 6-8 ly mỗi ngày) để tránh bị mất nước
  • Hít thở không khí ẩm (sử dụng máy tạo độ ẩm) để giúp loại bỏ đờm
  • Sử dụng paracetamol hoặc aspirin (trừ trẻ em) để làm giảm sốt và đau
  • Sử dụng thuốc đúng theo toa của bác sĩ. Uống đủ tất cả các loại thuốc kháng sinh. Nếu có bất kỳ thắc mắc nào về thuốc, bạn nên tham vấn bác sĩ hoặc dược sĩ nơi bạn mua thuốc
  • Liên lạc với bác sĩ bạn nếu bạn phát ban (có thể là do dị ứng thuốc)
  • Đến gặp bác sĩ ngay nếu bạn nghi ngờ bệnh trở nặng bởi vì bạn bị sốt cao, đờm có máu, có nhiều đờm hơn hoặc nhức đầu dữ dội. Gọi hoặc đến phòng cấp cứu ngay lập tức nếu bạn bị khó thở
  • Tiêm ngừa cúm hàng năm.

Bạn có thể quan tâm:

Nếu bạn có bất kỳ câu hỏi nào, hãy tham khảo ý kiến bác sĩ để được tư vấn và hỗ trợ phương pháp điều trị tốt nhất.

Để lại một bình luận

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *